Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
12:11 15/12/2023
việc xác định đúng thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động là một yêu cầu, là cơ sở để có thể giải quyết những tranh chấp cũng như đòi quyền lợi cho mình.
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
- Dịch vụ nổi bật
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Câu hỏi của bạn: Chào Luật sư, tôi hiện đang có một vấn đề cần tư vấn như sau: Tôi là kỹ sư xây dựng làm việc cho một công ty xây dựng có trụ sở trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Ngày 22/10/2020 vừa qua, trong quá trình làm việc tôi có bị tai nạn lao động và phải vào viện điều trị 3 tuần. Sau khi ra viện, tôi được xác định suy giảm 35% khả năng lao động. Ngày 24/11/2020 Công ty tôi ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì lý do tôi không đủ sức khỏe và công việc đã có người khác thay thế. Tôi không đồng ý với quyết định này và muốn khởi kiện Công ty để đòi những quyền lợi cho mình. Vậy tôi có thể gửi đơn đến cơ quan nào để giải quyết yêu cầu của mình được ạ ?
Tôi xin chân thành cảm ơn ./.
Câu trả lời của luật sự: Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động này như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Thế nào là tranh chấp lao động cá nhân
Điều 179. Tranh chấp lao động
1. Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
a) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
b) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
Theo quy định này thì có thể hiểu tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các chủ thể của quan hệ lao động hoặc quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động và gắn liền với quá trình lao động của NLĐ trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động. Như vậy, trong trường hợp này giữa bạn (NLĐ) và Công ty (NSDLĐ) đã xảy ra tranh chấp lao động và cụ thể là tranh chấp lao động cá nhân.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Theo quy định tại Điều 187 BLLĐ 2019, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được quy định như sau:
Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.
Theo quy định trên thì Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Để tranh chấp này được giải quyết thì A có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cụ thể như sau:
2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Hòa giải viên lao động
Khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019 quy định như sau:
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
Như vậy, theo trường hợp của bạn thì chúng tôi xác định bạn đã bị Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nên căn cứ vào quy định trên thì tranh chấp này sẽ không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải. Do đó, bạn không cần phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Hòa giải viên lao động. Xem thêm:
2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài
Đến lúc này, theo quy định tại Khoản 7 Điều 188 BLLĐ 2019, bạn sẽ có hai lựa chọn, 1 là qua Hội đồng trọng tài và 2 là qua Tòa án nhân dân:
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
...
7. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thứ nhất, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân đến Hội đồng trọng tài để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Lúc này, theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 BLLĐ 2019 nếu như bạn đã gửi đơn yêu cầu tới Hội đồng lao động, Hội đồng trọng tài đã thụ lý đơn yêu cầu thì bạn không được gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Tòa án nhân dân nữa và nếu có gửi thì Tòa án cũng sẽ không chấp nhận đơn yêu cầu của bạn.
Cũng theo các quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 189 thì nếu bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động đến Hội đồng trọng tài lao động mà trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên ( Bên NLĐ; Bên NSDLĐ) không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì lúc này bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án.
Thứ hai, nếu bạn và công ty không đồng thuận với quyết định của Hội đồng trọng tài thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp.
2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của Tòa án nhân dân
Để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân trong trường hợp này, ta cần căn cứ theo các tiêu chí quy định trong Bộ Luật dân sự 2015
Thứ nhất, căn cứ theo vụ việc, ta có:
Điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Trong tình huống nêu trên, do tranh chấp lao động giữa bạn và Công ty là tranh chấp lao động cá nhân về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên căn cứ theo quy định trên thì tranh chấp lao động cá nhân giữa bạn và Công ty thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo quy định của BLTTDS 2015 thì thẩm quyền của Tòa án được chia thành: Thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Thứ hai, xác định Tòa án theo cấp:
Điểm c Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy đinh:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
...
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động ở đây thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thứ ba, xác định Tòa án theo lãnh thổ:
Điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Trong trường hợp này:
- Bạn là nguyên đơn, làm việc cho công ty;
- Công ty có trụ sở đặt tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Như vậy, theo quy định tại Điểm a, trong tranh chấp lao động này, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi Công ty đặt trụ sở chính: quận Đống đa, thành phố Hà Nội.
Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, trong trường hợp nếu bạn và Công ty có thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của bạn (nguyên đơn) giải quyết tranh chấp thì Tòa án nơi bạn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Thứ tư, theo yêu cầu của nguyên đơn:
Bạn là nguyên đơn cũng hoàn toàn có quyền lựa chọn Tòa án nơi mình đang cư trú, làm việc vì nội dung tranh chấp là về vấn đề quyền và lợi ích liên quan đến việc làm được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 BLTTDS:
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
Như vậy, Tòa án của thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động ở đây là Tòa án cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
3. Tình huống tham khảo
Cho tôi hỏi về vấn đề đơn phương cắt hợp đồng lao động như sau: Vừa qua, tôi bị bảo vệ doanh nghiệp không cho vào làm việc với lý do bị chủ cho nghỉ việc, nhưng tôi không hề nhận được quyết định cho thôi việc. Vậy việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế đối với tôi có đúng không ạ?
Tôi xin cảm ơn./.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Công ty chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi có một trong các căn cứ tại Khoản 1 nêu trên. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động số ngày nhất định tùy theo hợp đồng lao động đã ký với người lao động theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không nói rõ lý do và không tuân thủ thời gian bảo trước như vậy là không đúng với quy định của pháp luật. Xem thêm:
- Có thể dùng thời gian nghỉ phép vào thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng ?
- Cần làm gì khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ?
- Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Kết luận: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều với quy mô đa dạng khác nhau. Điều này tất yếu dẫn đến việc tăng nhu cầu cần sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng lao động, không thể tránh khỏi những tranh chấp phát sinh, việc xác định đúng thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động là một yêu cầu, là cơ sở để có thể giải quyết những tranh chấp cũng như đòi quyền lợi cho mình.
Liên hệ Luật sư tư vấn về: thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
- Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
- Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Bài viết liên quan:
- Dịch vụ về thành lập công ty tại Hà Nội nhanh nhất chỉ từ 1 ngày
-
Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp lao động theo quy định pháp luật mới nhất
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn ./.
Chuyên viên: Lan Anh